Luật đạo đức nghề nghiệp 2004 – Viện Kiến trúc sư Hoa Kỳ

LTS: Mới đây, Bộ Xây dựng đã công bố và tổ chức Hội thảo để tiếp nhận các ý kiến đóng góp xây dựng Dự thảo Luật Kiến trúc tại Hà Nội và TP HCM. Sắp tới Hội KTS Việt Nam sẽ họp Hội đồng Kiến trúc để thảo luận và tổng hợp ý kiến đóng góp cho dự thảo này.

TCKT trân trọng giới thiệu Luật Đạo đức hành nghề 2004 của Viện Kiến trúc Hoa Kỳ do KTS Cổ Minh Tâm lược dịch (theo The Architects’s Handbook of Professional Pratice) nhằm giúp mọi người tham khảo để hoàn thiện Dự thảo Luật Kiến trúc tại Việt Nam.

Ảnh internet

Viện KTS Hoa Kỳ (AIA)

(Theo The Architect’s Handbook of Professional Practice của Joseph A. Demlin, AIA, Executive Editor – trang 20)

AIA được thành lập theo quy chế ngành nhằm “Tổ chức và thống nhất các thành viên nghề KTS theo tổ chức (in fellowship) tại Hoa Kỳ; nhằm nâng cao tính mỹ quan, khoa họa và thực tiễn của nghề; nâng cao khoa học và nghệ thuật trong quy hoạch và xây dựng bằng cách nâng tiêu chuẩn đào tạo kiến trúc, huấn luyện và thực hành; phối hợp công nghiệp xây dựng và nghề kiến trúc để bảo đảm nâng cao tiêu chuẩn sống qua môi trường được cải thiện của mình; nhằm giúp nghề nghiệp không ngừng phát triển phục vụ xã hội”.

(Trích trong The Architect’s handbook of Professional Practice)

Lời nói đầu

Thành viên Viện Kiến trúc Hoa Kỳ phải có chuẩn cao nhất về nghề nghiệp, lòng chính trực và năng lực. Bộ luật đạo đức nghề nghiệp này hướng dẫn cho các thành viên nhằm thực hiện các điều bắt buộc này. Bộ luật này được xếp thành ba phần: Tiêu chuẩn, chuẩn đạo đức và quy định hạnh kiểm1:

  • Tiêu chuẩn khái quát nguyên tắc hạnh kiểm.
  • Tiêu chuẩn đạo đức (Ethical standards: E.S) cụ thể hơn mà các thành viên nên có trong khi hành nghề và cư xử khi làm việc.
  • Quy tắc cư xử (rules of conduct) là lệnh, việc vi phạm quy tắc là căn cứ kỷ luật mà Viện sẽ đưa ra. Trong vài truờng hợp, quy tắc cư xử được đánh giá hơn một tiêu chuẩn hay chuẩn đạo đức nghề nghiệp.

Bộ luật áp dụng cho các hoạt động nghề nghiệp của các thành viên ở mọi nơi. Nó thể hiện trách nhiệm đối với công chúng, khách hàng và người sử dụng kiến trúc trong công nghiệp xây dựng, phục vụ cho nghệ thuật và khoa học của kiến trúc, làm nền tảng cho kiến thức và sáng tạo và là sự kế thừa của nghề nghiệp.

Các chú thích được cung cấp cho vài quy định, nhằm làm rõ hay chi tiết thêm mục đích của quy định. Các chú thích không phải là thành phần trong bộ luật.

Tuyên bố chấp hành luật chống độc quyền

Các việc sau vốn không thuộc về đạo đức, không chuyên nghiệp hay trái với bất kỳ chính sách của Viện KTS Hoa Kỳ hay bất kỳ bộ phận nào của Viện:

  1. Trình hồ sơ đấu thầu hay báo giá, trong các trường hợp, khi giá là việc xem xét duy nhất hay là chính yếu trong sự lựa chọn của một KTS;
  2. Cung cấp chính sách giảm giá;
  3. Cung cấp dịch vụ miễn phí.

Cá nhân KTS hay đơn vị kiến trúc, hoạt động độc lập không đại diện cho viện hay bất kỳ bộ phận nào của Viện, được tự do quyết định thực hiện hay không bất kỳ các việc này.

Luật chống độc quyền cho phép Viện, các bộ phận của Viện hay các thành viên của Viện trong việc bào chữa pháp lý hay các chính sách khác của chính phủ, hay hành động liên quan đến các việc này. Cuối cùng, các KTS nếu tiếp tục tham vấn luật hay quy định chi phối hoạt động kiến trúc.

Tiêu chuẩn 1: Nghĩa vụ chung

Các thành viên nên duy trì và phát huy kiến thức của mình về nghệ thuật và khoa học của kiến trúc, tôn trọng thành quả kiến trúc, góp phần vào sự phát triển, quan tâm sâu sắc tác động của môi trường và xã hội, thực hiện quyết định đánh giá chuyên môn đã học một cách độc lập.

E.S.1.1 Kiến thức và kỹ năng: Các thành viên luôn phấn đấu cải tiến kiến thức và kỹ năng của mình.

  • Quy tắc 1.101: Khi hành nghề kiến trúc, các thành viên nên thể hiện sự gương mẫu phù hợp với sự quan tâm và năng lực hợp lý và nên áp dụng kiến thức kỹ thuật của KTS theo đúng quy định thực hành của địa phương.

(Chú thích: Với yêu cầu sự “gương mẫu phù hợp” gắn liền với chuẩn luật chung về năng lực, luật này cho phép kỷ luật một thành viên nhiều lần không đạt chuẩn này. Các trường hợp cá biệt về các lỗi nhỏ sẽ không là cơ sở để kỷ luật).

E.S. 1.2 Tiêu chuẩn hoàn thiện: Các thành viên nên liên tục tìm cách nâng chuẩn mỹ quan, kiến trúc, giáo dục, nghiên cứu, huấn luyện và thực hành của mình.

E.S. 1.3 Di sản thiên nhiên và văn hóa: Các thành viên tôn trọng và bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa trong khi cải thiện môi trường và chất lượng cuộc sống tại nơi đó.

E.S. 1.4 Nhân quyền: Các thành viên phải bảo vệ nhân quyền trong các nỗ lực nghề nghiệp của mình.

  • Quy tắc 1.401: Các thành viên không được kỳ thị: Chủng tộc, tôn giáo, giới tính, nguồn gốc quốc gia, tuổi tác, người khuyết tật hay giới tính trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

E.S. 1.5: Nghệ thuật và công nghiệp có liên quan 2: Khuyến khích các thành viên ủng hộ các môn nghệ thuật có liên quan và đóng góp vào kiến thức và năng lực công nghiệp xây dựng thành một tổng thể.

Tiêu chuẩn 2: Đối với công chúng

Các thành viên nên nắm tinh thần và câu chữ trong luật quản lý nghề nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ công chúng trong hoạt động nghề nghiệp và cá nhân.

E.S. 2.1 Cách cư xử: Các thành viên nên giữ đúng luật về cách cư xử trong hoạt động nghề nghiệp.

  • Quy tắc 2.101: Các thành viên không được cố tình vi phạm luật trong hạnh kiểm về hoạt động chuyên môn.

(Chú thích: Việc vi phạm bất kỳ điều nào trong hạnh kiểm hoạt động nghề nghiệp của thành viên, là cơ sở kỷ luật của quy tắc này. Việc này bao gồm luật bản quyền, cấm sao chép các tác phẩm kiến trúc mà không có sự cho phép của tác giả: Việc phạm luật này sẽ được tìm hiểu dựa trên cơ sở truy tìm lỗi vi phạm một cách độc lập của hội đồng xét xử hay ban hành chính hoặc ban điều chỉnh).

  • Quy tắc 2.102: Các thành viên không được tặng bất kỳ quà hay tiền cho viên chức nhà nước nhằm tạo ảnh hưởng đến quyết định liên quan đến dự án hiện tại hay tương lai mà thành viên đang quan tâm.

(Chú thích: Quy tắc này không cấm các đóng góp vận động phù hợp với luật vận động tài chính).

  • Quy tắc 2.103: Các thành viên phục vụ trong cơ quan nhà nước không được nhận bất kỳ quà hay tiền có thể ảnh hưởng đến quyết định của mình.
  • Quy tắc 2.104: Các thành viên phải cam kết không được có thái độ lừa lọc hay bất chính, ảnh hưởng đến quyền của người khác.

(Chú thích: Quy tắc này nói về hành vi sai trái nghiêm trọng dù có hay không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp. Khi một hành động bị cho là vi phạm, (vi phạm luật, hay sự gian trá), thì các bằng chứng phải được dựa trên việc truy tìm lỗi vi phạm một cách độc lập của hội đồng xét xử hay ban hành chính hoặc ban điều chỉnh).

  • Quy tắc 2.105: Nếu trong quá trình công việc hay dự án, thành viên thấy rằng quyết định của chủ đầu tư/khách hàng vi phạm luật/quy định, ảnh hưởng đến an toàn cho công chúng khi hoàn thành công trình thì phải:
  • a. Góp ý cho chủ đầu tư/khách hàng để phản đối quyết định này;
  • b. Từ chối tuân theo quyết định này;
  • c. Báo cáo sự việc đến cơ quan chức năng có liên quan, trừ phi thành viên có khả năng giải quyết vấn đế này.

(Chú thích: Quy tắc này chỉ mở rộng đến vấn đề vi phạm luật xây dựng, ảnh hưởng đến an toàn công cộng. Việc bắt buộc theo quy tắc này chỉ áp dụng đến sự an toàn của công trình sự bắt buộc có cùng phạm vi với phần việc của một KTS).

  • Quy tắc 2.106: Các thành viên không được tư vấn hay hỗ trợ khách hàng như biết rằng người đó lừa đảo hay có việc làm bất hợp pháp.

E.S. 2.2: Các dịch vụ công ích: Các thành viên nên tham gia các dịch vụ nghề nghiệp công ích và khuyến khích nhân viên mình tham gia.

E.S. 2.3: Trách nhiệm công dân: Các thành viên nên tham gia trong các hoạt động công dân và nghề nghiệp và nên phấn đấu để nâng cao nhận thức công chúng, hiểu biết kiến trúc và chức năng trách nhiệm của KTS.

  • Quy tắc 2.301: Các thành viên tuyên bố cho công chúng về giải pháp kiến trúc nên minh bạch về giải pháp đền bù cũng như lợi ích kinh tế trong giải pháp này.

Tiêu chuẩn 3: Đối với khách hàng

Các thành viên nên phục vụ khách hàng với năng lực và chuyên môn của mình và nên thực hiện một cách vô tư không thiên vị khi hành nghề chuyên môn.

E.S. 3.1: Năng lực: Các thành viên nên phục vụ khách hàng với cách cư xử có năng lực và kịp thời.

  • Quy tắc 3.101: Khi hành nghề, các thành viên nên lưu ý đến luật lệ và quy định. Các thành viên có thể nhờ chuyên gia tư vấn về việc này.
  • Quy tắc 3.102: Các thành viên cam kết chỉ hoàn thiện dịch vụ chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật cụ thể của mình (giáo dục, huấn luyện, kinh nghiệm) khi cùng với những dịch vụ khác mà mình thuê tư vấn.

(Chú thích: Quy tắc này bảo đảm thành viên không cam kết các dự án nằm ngoài khả năng của mình. Các thành viên mạo hiểm vào các lĩnh vực không chuyên có thể tham gia đào tạo hay huấn luyện thêm hoặc mời các tư vấn chuyên môn cần thiết).

  • Quy tắc 3.103: Các thành viên không được thay đổi phạm vi hay mục tiêu của dự án nếu không có sự đồng ý của khách hàng.

E.S. 3.2: Tranh chấp quyền lợi: Các thành viên nên tránh tranh chấp quyền lợi trong khi hành nghề và minh bạch thông tin khi xảy ra các tranh chấp không tránh khỏi.

  • Quy tắc 3.201: Một thành viên không nên hành nghề nếu quyết định chuyên môn của mình có thể bị ảnh hưởng bởi trách nhiệm đến dự án khác, người khác hay bởi ích lợi của mình. Ngoại trừ tất cả các bên có liên quan đồng thuận quyết định này một cách minh bạch.

(Chú thích: Quy tắc này nhằm bao gồm toàn bộ các tình huống mà một thành viên có thể hiện diện với sự tranh chấp giữa quyền lợi hay trách nhiệm của mình với người khác. Trong phạm vi này, có thể bao gồm khách hàng, chủ đầu tư, chủ sở hữu, nhà thầu hay ai khác có liên quan và bị ảnh hưởng bởi quyết định chuyên môn của thành viên. Một thành viên không thể liên lạc một cách thích đáng về một tranh chấp trực tiếp với người bị ảnh hưởng nhằm bảo đảm rằng sự minh bạch được thực hiện bằng phương cách khác).

  • Quy tắc 3.202: Khi thực hiện hợp đồng, các thành viên nên quyết định một cách vô tư.

(Chú thích: Quy tắc này áp dụng khi thành viên, được chủ đầu tư thuê và phải trung thành với chủ đầu tư, tuy nhiên phải vô tư trong trách nhiệm khi hành nghề KTS).

E.S. 3.3: Ngay thẳng và thành thật: Các thành viên nên ngay thẳng và thành thật khi hành nghề và luôn thông tin đầy đủ cho chủ đầu tư về dự án.

  • Quy tắc 3.301: Các thành viên không được có ý hay sơ suất lừa đối khách hàng hiện hữu và sau này về những kết quả có được qua việc sử dụng dịch vụ của mình, cũng như không được tuyên bố rằng mình có được các kết quả do phạm luật /quy định.

(Chú thích: Quy tắc này nhằm ngăn ngừa các thành viên thiếu thành thật, sơ suất hay đại diện bất hợp pháp cũng như ngăn ngừa tình trạng gạ gẫm lôi kéo khách hàng hay trong quá trình làm việc).

E.S. 3.4: Tính bảo mật: Các thành viên nên bảo vệ bí mật giữa mình và khách hàng.

  • Quy tắc 3.401: Các thành viên không được để lộ thông tin ảnh hưởng đến khách hàng và các thông tin phải bảo mật (ngoại trừ được cho phép hay yêu cầu).

(Chú thích: Khuyến khích trao đổi đầy đủ và cởi mở về thông tin, các thành viên phải biết và tôn trọng các thông tin nhạy cảm và riêng tư của khách hàng. Vì luật không công nhận đặc quyền KTS-khách hàng, tuy nhiên, quy định cho phép một thành viên nói lên sự bí mật khi việc im lặng là phạm luật hay ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp được luật này quy định).

Tiêu chuẩn 4: đối với nghề nghiệp

Các thành viên nên giữ gìn sự chính trực và phẩm giá nghề nghiệp.

E.S. 4.1: Sự trung thực và công bằng: Các thành viên nên theo đuổi nghề nghiệp của mình với sự trung thực và công bằng.

  • Quy tắc 4.401: Các thành viên có thông tin về việc một thành viên khác vi phạm luật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự trung thực, lòng tin cậy hay tư cách của thành viên đó, thì phải báo lên cho Hội đồng đạo đức nghề nghiệp quốc gia biết.

(Chú thích: Thông thường, chỉ có một KTS có thể nhận biết rằng hạnh kiểm của KTS khác gây vấn đề nghiêm trọng. Trường hợp này, bổn phận nghề nghiệp đòi hỏi phải kiện. Trong hầu hết quyền xét xử, việc thưa kiện nhằm bảo vệ chuẩn nghề nghiệp tránh khỏi hành động vu khống nói xấu nếu được thực hiện trong thiện ý. Nếu nghi ngờ, thành viên có thể tìm đến hội đồng trước khi báo cáo về một vấn đề khác theo quy tắc này).

  • Quy tắc 4.102: Các thành viên không được ký, đóng dấu các bản vẽ, đặc tính kỹ thuật, báo cáo hay các công việc chuyên môn khác mà mình không có trách nhiệm quản lý.

(Chú thích: Trách nhiêm quản lý có nghĩa là mức độ kiến thức và giám sát thông thường được chuẩn nghề nghiệp yêu cầu quan tâm. Với công việc tư vấn được phép hành nghề, các thành viên có thể ký tên hay đóng dấu những công việc như vậy nếu đã kiểm tra, phối hợp chuẩn bị hay có ý có trách nhiệm đầy đủ).

  • Quy tắc 4.103: Các thành viên nói trong khả năng chuyên môn, không được cố ý ngụy tạo hồ sơ sự việc.

(Chú thích: Quy tắc này áp dụng cho các tuyên bố trong mọi ngữ cảnh công việc, bao gồm cả việc cấp phép hoạt động cho các thành viên AIA).

E.S. 4.2: Phẩm giá và sự chính trực

Các thành viên cần phải phấn đấu trong công việc nhằm nâng cao phẩm giá, sự chính trực của nghề nghiệp, đồng thời bảo đảm hạnh kiểm của những người đại diện và nhân viên của mình tuân thủ luật này.

  • Quy tắc 4.201: Các thành viên không được lừa dối, lừa đảo, hoặc tuyên bố sai, hoặc yêu sách về trình độ, kinh nghiệm, tính năng của nghề nghiệp, nên nêu chính xác phạm vi và bản chất trách nhiệm của mình trong công việc.

(Chú thích: Quy tắc này ngăn ngừa các thành viên đòi hay có ý đòi công lao cho công việc mà họ đã không làm, lừa đảo người khác và từ chối chia công trạng hợp lệ cho các thành viên khác cùng tham gia dự án).

  • Quy tắc 4.202: Các thành viên phải cố gắng hợp lý để bảo đảm rằng những người được giao việc giám sát tác giả phù hợp với hạnh kiểm theo luật này.

(Chú thích: “Cố gắng hợp lý” trong luật này là nghĩa chung. Nó có nghĩa khi những người được giao giám sát tác giả của KTS ý thức được luật này. Nó cũng có nghĩa để chú ý dự phòng đến người làm công đặc biệt khi tính huống xảy ra có thể phát sinh phạm luật.

Tiêu chuẩn 5: Đối với đồng nghiệp

Các thành viên phải tôn trọng quyền và công nhận nguyện vọng nghề nghiệp và sự đóng góp của các đồng nghiệp.

E.S. 5.1 Môi trường chuyên nghiệp: Các thành viên nên cung cấp môi trường làm việc phù hợp, trả lương thỏa đáng và tạo điều kiện phát triển nghề nghiệp cho những cộng sự và nhân viên của mình,

E.S. 5.2: Sự phát triển nội bộ và nghề nghiệp: Các thành viên nên công nhận và thực hiện nghĩa vụ trong việc đào tạo cho những người học việc, từ khi đi học trong trường, trong thời gian nội trú và liên tục trong suốt thời gian làm nghề của mình.

E.S. 5.3: Công nhận nghề nghiệp: Các thành viên nên xây dựng danh tiếng nghề nghiệp của mình xứng đáng với dịch vụ và tính chất công việc, nên công nhận và trả công đến người khác cho những công việc chuyên môn mà họ hoàn thành.

  • Quy tắc 5.301: Các thành viên nên công nhận và tôn trọng sự góp sức nghề nghiệp của nhân viên, chủ đầu tư, đồng nghiệp và các cộng tác viên.
  • Quy tắc 5.302: Các thành viên rời hãng không được mang đi các tài liệu các loại liên quan đến công việc của hãng (dù mình có tham gia hay không) nếu không được phép.
  • Quy tắc 5.303: Thành viên không được phép sao chép thiết kế, bản vẽ, dữ liệu, báo cáo, ghi chú hay các tài liệu khác từ một nhân viên/hội viên đã rời khỏi liên quan đến công việc do thành viên/hội viên ấy thực hiện mà chưa được tin cần giao phó.

(Chú thích: Một thành viên có thể áp đặt điều kiện hợp lý như tiền lương, chi phí bản quyền, trên quyền của những người ra đi ấy để sao chép công việc của họ).

Quy tắc áp dụng, thi hành và bổ sung

Áp dụng:

Luật đạo đức nghề nghiệp áp dụng cho các hoạt động chuyên môn của các thành viên AIA

Thi hành:

Quy chế của viện nêu quy trình thi hành của luật đạo đức nghề nghiệp. Các quy trình cung cấp như sau:

  1. Thi hành luật được thông qua Hội đồng Đạo đức Quốc gia được Ban Giám đốc AIA chỉ định;
  2. Các chỉ thị chính thức theo thủ tục được các thành viên, các ban ngành hay bất cứ nạn nhân trực tiếp của hạnh kiểm các thành viên, đệ trình trực tiếp với Hội đồng Đạo đức Quốc gia;
  3. Các hình phạt được Hội đồng Đạo đức Quốc gia áp đặt như:a. Khiển trách;b. Phê bình;

    c. Treo trong một thời gian;

    d. Trục xuất thành viên;

  4. Có thể yêu cầu thủ tục.
  5. Các quy trình được thực hiện kín, như việc khiển trách, tuy nhiên, các hình phạt khác được công khai.

Việc thi hành quy tắc 4.101 và 4.102 tham chiếu và hỗ trợ việc thi hành các quy tắc khác. Việc vi phạm quy tắc 4.101 và 4.102 không thể được kết luận mà không có chứng cứ của việc vi phạm phụ thuộc vào tối thiểu một quy tắc khác.

Bổ sung:

Luật đạo đức nghề nghiệp được bổ sung quy trình hướng dẫn theo quy chế của Viện. Luật cũng có thể được Ban Giám Đốc AIA bổ sung với 2/3 số phiếu trong Ban Giám Đốc.

* Ấn bản 2004: Bản sao luật này hiện hành vào 9-2004.

KTS Cổ Minh Tâm (lược dịch)

(Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc số 04-2018)